Xuất khẩu sản phẩm nhựa 6 tháng đầu năm nay chỉ tăng nhẹ 1,45% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 1 tỷ USD.

Nhật Bản và Hoa Kỳ vẫn là 2 thị trường lớn nhất tiêu thụ các sản phẩm nhựa của Việt Nam. 6 tháng đầu năm nay xuất khẩu nhóm sản phẩm này sang Nhật Bản đạt 222,29 triệu USD, chiếm 22,09% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của cả nước, nhưng sụt giảm 9,63% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng đạt 148,44 triệu USD, chiếm 14,75%, tăng 18,29%.

Tiếp sau 2 thị trường lớn trên là các thị trường như: Đức 59,37 triệu USD, Hà Lan 56,58 triệu USD, Campuchia 50,41 triệu USD, Anh 46,78 triệu USD. 

Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường Châu Âu trong 6 tháng đầu năm nay sụt giảm do đồng euro liên tục xuống thấp khiến doanh nghiệp châu Âu giảm cả số lượng đơn hàng lẫn giá mua từ công ty Việt Nam.

Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của ngành nhựa sang các nước châu Âu, ông Trần Việt Anh, Phó chủ tịch Hiệp hội Nhựa – Cao su TP HCM cho biết, khi giá euro đi xuống, ngoài thiệt hại về số lượng đặt hàng giảm thì các doanh nghiệp Việt còn phải chịu cạnh tranh từ chính hàng hóa sản xuất tại khu vực này. Bởi lẽ, euro xuống thấp, chi phí nguyên liệu hàng hóa cũng giảm theo, từ đó, doanh nghiệp ngành nhựa ở châu Âu sẽ tung ra thị trường sản phẩm có giá cạnh tranh, thậm chí bằng với hàng hóa Việt Nam.

Để giải quyết khó khăn trên, các doanh nghiệp Việt cần có kế hoạch về thị trường một cách bài bản. Ngoài mở rộng sang các quốc gia khác, các đơn vị nên tìm nguồn nguyên liệu giá rẻ, thay đổi cấu trúc sản phẩm để đưa chi phí hàng hóa xuống mức giá thấp nhằm ổn định thị trường châu Âu, vì đây là thị trường chiến lược, chiếm tỷ trọng lớn.

6 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu nhựa đạt trên một tỷ USD, trong đó, thị trường châu Âu vẫn chiếm 60-70%. Mức tăng trưởng của ngành này vẫn đang được duy trì ổn định, tuy nhiên, nếu tình hình châu Âu còn diễn biễn phức tạp thì nguy cơ phải đối mặt với sự sụt giảm kim ngạch là điều khó tránh khỏi.

Thống kê năm 2014 của Hiệp hội nhựa Việt Nam cũng cho thấy, cả năm toàn ngành đạt hơn 9 tỷ USD, tăng 8,3% so với 2013. Riêng 6 tháng đầu năm 2015, toàn ngành nhựa tăng trưởng 10,3% so với nửa đầu năm ngoái và tương ứng với mức doanh thu 4,2 tỷ USD. Mức tăng trưởng này phụ thuộc khá nhiều vào thị trường Trung Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN. Riêng châu Âu đang có dấu hiệu đi xuống.

Hơn nửa năm nay, tình hình các nước châu Âu có nhiều bất ổn. Tình trạng quản lý kém tại các quốc gia Italy, Tây Ban Nha, Hy Lạp… khiến nền kinh tế của khối này có phần suy yếu. Từ viễn cảnh đầy thách thức trên đã khiến đồng tiền chung châu Âu lao dốc suốt 6 tháng qua. Đặc biệt, trong bối cảnh Hy Lạp tuyên bố vỡ nợ đã khiến euro tiếp tục đi xuống mạnh so với USD.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sản phẩm nhựa 6 tháng đầu năm

ĐVT: USD

Thị trường6T/20156T/2014+/- (%) 6T/2015 so cùng kỳ
Tổng kim ngạch      1.006.463.377      992.116.715+1,45
Nhật Bản         222.285.445      245.979.083-9,63
Hoa Kỳ         148.444.900      125.495.599+18,29
Đức           59.370.772        55.970.586+6,07
Hà Lan           56.581.056        50.967.661+11,01
Campuchia           50.408.812        51.888.297-2,85
Anh           46.776.425        48.250.121-3,05
Hàn Quốc           38.310.492        25.134.934+52,42
Indonesia           31.910.456        30.645.342+4,13
Philippines           26.781.942        41.090.396-34,82
Trung Quốc           24.177.056        16.356.730+47,81
Thái Lan           22.794.618        23.674.583-3,72
Australia           19.603.068        18.047.052+8,62
Pháp           19.570.137        22.681.554-13,72
Đài Loan           18.958.411        16.783.439+12,96
Malaysia           16.247.596        22.646.829-28,26
Bỉ           12.927.918        13.648.980-5,28
Thuỵ Điển           12.805.091        13.440.884-4,73
Canada           12.421.509          8.315.418+49,38
Hồng Kông           11.552.019          6.764.305+70,78
Italia           10.466.618        12.602.739-16,95
Mianma             9.746.758          7.895.757+23,44
Ba Lan             9.160.366        11.895.637-22,99
Singapore             8.836.976          9.700.754-8,90
Tây Ban Nha             8.457.265        10.030.282-15,68
Lào             8.155.748          7.567.375+7,78
U.A.E             7.846.979          4.910.957+59,79
Mexico             7.165.713          4.852.184+47,68
Đan Mạch             6.476.582          7.022.508-7,77
Nga             4.381.516          5.675.515-22,80
Bangladesh             3.815.004          2.815.490+35,50
NewZealand             3.738.860          3.566.366+4,84
Phần Lan            3.420.008          3.631.093-5,81
Thổ Nhĩ Kỳ             3.353.694          5.271.720-36,38
Ấn Độ             3.303.796          4.816.438-31,41
Nauy             1.803.231          2.274.730-20,73
Thuỵ Sĩ             1.127.387          2.618.098-56,94
Ucraina             1.073.129          1.733.861-38,11